Home » » Stress Nhiệt Và Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Trong Chăn Nuôi Heo

Stress Nhiệt Và Hiệu Quả Sử Dụng Thức Ăn Trong Chăn Nuôi Heo

Written By Chăn Nuôi on Thursday, April 18, 2013 | 3:15 PM

Người viết: GS.Vũ Duy Giảng   
08/10/2012

(Bài đã đăng trên tạp chí Trang trại Việt số 15, tháng 9 năm 2012)
     Stress nhiệt là những kích thích bất thường của khí hậu (nóng quá, lạnh quá và ẩm quá)  đối với cơ thể. Ở các nước nhiệt đới như nước ta, nóng ẩm là nhân tố chủ yếu gây stress nhiệt.
 
     Stress nhiệt làm giảm năng suất cho thịt, năng suất sinh sản, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể, đặc biệt làm giảm hiệu quả sử dụng thức ăn, từ đó gây thiệt hại cho người chăn nuôi.
   

Hiệu quả sử dụng thức ăn và FCR
     Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng suất con giống, phẩm chất thức ăn và khẩu phần ăn cũng như hiệu quả chăn nuôi. HQSDTA được xác định theo chỉ tiêu tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (tiếng Anh gọi là FCR: Feed Conversion Rate) và được tính bằng số  kilo thức ăn/đơn vị sản phẩm. Nếu FCR thấp thì có nghĩa rằng HQSDTA cao và ngược lại.
 
     Một con giống tốt, ngoài việc có năng suất sản phẩm cao thì cũng phải có FCR thấp. Lấy năng suất chăn nuôi lợn thịt của Đan mạch làm ví dụ sẽ cho ta thấy rõ điều này (dẫn theo Danish Pig Production, Annual Report 2007):
 
Lợn thịt xuất chuồng cân nặng 81,5 kg
Tăng trọng bình quân:  873 g/ngày
Tỷ lệ nạc thân thịt:  60,3 %
Tỷ lệ chuyển đổi thức ăn (FCR): 2,87 kg thức ăn/kg tăng trọng 
Chi phí thức ăn để sản xuất 1 kg thịt xẻ chỉ có 1,39 USD (tương đương 29 ngàn VNĐ), chi phí này thấp hơn so với của Pháp, Thuỵ điển, Irland, Đức, Áo, Anh và Ý, trong đó chi phí cho thức ăn chỉ chiếm 49,5% (trong khi ở nước ta con số này là 65 - 70%)
 
Trong công tác giống, các tiến bộ di truyền của ngành chăn nuôi lợn Đan mạch cũng rất ấn tượng, các con lai từ các giống Duroc, Landrace và Large White được đánh giá trong 4 năm (2004 đến 2007) cho thấy: tăng trọng bình quân của lợn nuôi thịt từ 30-100 kg tăng 13,9g/ngày, tỷ lệ nạc tăng 0,10 %/năm, đặc biệt FCR giảm được 0,02 đơn vị thức ăn/năm.
 
Nếu giảm được FCR thì tiết kiệm được thức ăn và tăng lợi nhuận cho chăn nuôi rất rõ rệt.
 
     Theo British Pig Executive’s Yearbook 2012 (dẫn theo Latest Global Pig, Hog, Swine Industry News) thì FCR trong chăn nuôi lợn của Anh bình quân là 2,82 và chỉ các trang trại lợn trong top 10% mới có FCR là 2,28; tức là giảm được 0,54 kg thức ăn/kg tăng trọng. Theo Mathew Curtis, Giám đốc Quản lý Công ty Giống lợn Yorkshire của Anh thì nếu FCR giảm được 0,54 kg thức ăn, mỗi con lợn thịt sẽ tiết kiệm được 9£ (1£: bảng Anh, có giá trị bằng 32.900 VNĐ theo tỷ giá hiện nay). Curtis tính rằng nếu 500 lợn nái mỗi năm sản xuất 22 lợn thì các trại ở top 10% có thể tiết kiệm đuợc 99.000£ (tương đương 3,25 tỷ VNĐ) và mỗi một lợn nái có thể tiết kiệm chi phí thức ăn mỗi năm là 6,5 triệu VNĐ.
 
     Những nhân tố chi phối FCR là con giống, chất lượng thức ăn, cân đối dinh dưỡng và đặc biệt là stress nhiệt.
 
     Những giống lợn ngoại hay lai ngoại x ngoại thường có FCR thấp hơn các giống lợn nội hay lai ngoại x nội. Ví dụ: lợn lai ngoại x ngoại có FCR là 2,384 thì lợn lai ½ máu ngoại x ½ máu nội có FCR tới 3,2 – 3,5 (cả hai giống lai nuôi đến 80 kg).
 
     Trên cùng một con giống, chất lượng thức ăn và khẩu phần cân đối dinh dưỡng làm giảm FCR. Chất lượng thức ăn được đánh giá theo độ tươi ngon và khả năng tiêu hoá hấp thu, khẩu phần cân đối dinh dưỡng là cân đối về năng lượng/protein, cân đối axit amin, đầy đủ chất khoáng và vitamin.
 
Stress nhiệt và FCR
  Chúng ta biết rằng thân nhiệt của lợn trong điều kiện sinh lý bình thường luôn giữ ổn định ở mức 39oC. Khi bị stress nhiệt, con vật phải toả nhiệt để duy trì thân nhiệt ở mức này. Để toả nhiệt con vật không thể toát mồ hôi vì trên da của chúng không có tuyến mồ hôi (trừ phần da quanh mõm). Phương thức toả nhiệt của lợn là tăng nhịp thở  (nhịp thở có thể tăng từ 20 lần/phút lên 160 lần/phút), tăng sự tiếp xúc với các bề mặt có nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ cơ thể như nằm ép bụng xuống sàn chuồng hay đằm tắm trong nước, thậm chí trong phân và nước tiểu do chúng thải ra. Mặt khác, con vật cũng phải tìm cách giảm sản sinh nhiệt trong cơ thể bằng cách giảm lượng thức ăn ăn vào. Và hậu quả của stress nhiệt đối với lợn thịt là:
  
   + Giảm tăng trưởng
   + Giảm HQSDTA, tăng FCR
   + Giảm sức đề kháng,
   + Dễ nhiễm bệnh
 
     Một nghiên cứu của Christon (1988) trên lợn thịt giai đoạn tăng trưởng (20-50kg) và giai đoạn vỗ béo (50-80kg) với hai nghiệm thức là đối chứng và thí nghiệm. Ở nghiệm thức đối chứng, lợn được nuôi ở nhiệt độ 20oC trong giai đoạn tăng trưởng và 17oC trong giai đoạn vỗ béo, độ ẩm ở cả hai giai đoạn là 73-79%. Ở nghiệm thức thí nghiệm, lợn được nuôi ở nhiệt độ 22-29oC và độ ẩm 69-91% trong cả hai giai đoạn. Kết quả thí nghiệm kéo dài 1300 giờ cho biết (bảng 1):  so với lợn đối chứng, nhịp thở của lợn thí nghiệm đã tăng 4-5 lần, lượng thức ăn tiêu thụ giảm 4% (giai đoạn tăng trưởng) và 17% (giai đoạn vỗ béo), FCR tăng 26% (giai đoạn tăng trưởng) và 42% (giai đoạn vỗ béo).
 
     Các nghiên cứu về stress nhiệt cho thấy điểm stress nhiệt ((là nhiệt độ mà ở đó lợn bắt đầu biểu hiện phản ứng toả nhiệt như tăng nhịp thở, giảm ăn, tăng thoát hơi nước tổng số…) xuất hiện rất sớm, lợn càng lớn điểm stress nhiệt càng nhỏ. Ví dụ lợn con có cân nặng 5-20kg có điểm stress nhiệt là 27oC thì lợn vỗ béo trên 60 kg có điểm  stress nhiệt là 18oC (bảng 2).
 
     Băt đầu từ điểm stress nhiệt lợn có những hành vi khác nhau. Theo dõi ở lợn 60 kg, tác giả
Huyền TTT (2005) cho biết: ở 16oC lợn đã đằm tắm để toả nhiệt, ở 18oC lợn thải phân ngay trên chỗ nằm của chúng (cần chú ý rằng lợn có thói quen chỉ thải phân ở một chỗ nhất định trong chuồng ngoài nơi nằm nghỉ của chúng), ở 22oC lợn mới tăng nhịp thở, ở 25oC lợn giảm ăn và ở 26oC tăng thân nhiệt đo ở hậu môn (sơ đồ 1).
 
Bảng 1: Ảnh hưởng của stress nhiệt đến năng suất chăn nuôi của lợn thịt
 
 
Lợn tăng trưởng 20-50kg
Lợn vỗ béo 55-80kg
Đối chứng
T/nghiệm
Đối chứng
T/nghiệm
Thu nhận TA   kg/ngày
Tăng trọng kg/ngày
FCR   kgTA/kgTT
Nhiệt độ trực tràng oC
Nhịp thở lần/phút
 
1,56
0,56e
2,56e
38,4e
22e
 
1,50
0,42f
3,23f
40,6f
102f
 
2,55e
0,93e
2,50e
39,0e
33e
 
2,12f
0,57f
3,57f
40,3f
120f
 
                 e ≠ f với p < 0,05                                                        (Nguồn: Christon, 1988)
                
Bảng 2: Nhiệt độ tối ưu cho lợn nuôi nhốt
 
Loại lợn
Nhiệt độ tối ưu
(oC)
Giới hạn mong muốn (oC)
Lợn mới sinh
Lợn con (2-5kg)
Lợn con (5-20kg)
Lợn sinh trưởng
Lợn vỗ béo
Nái mang thai
Nái tiết sữa
Lợn đực
35
30
27
21
18
18
18
18
32-38
27-32
24-30
16-27
10-24
10-27
13-27
10-27
                                                                   (Nguồn: R. Mayer & Ray Bucklin 2009)
 
Đối với lợn nái sinh sản, biểu hiện của stress nhiệt là:
 
- Tăng nhịp thở, tăng thân nhiệt. Theo dõi ở lợn chửa cuối kỳ nuôi ở 32oC đã thấy thân nhiệt của lợn là 39,6oC, nhịp thở 97 lần/phút còn nếu nuôi ở 21oC thì thân nhiệt chỉ là 39,0oC, nhịp thở 36 lần/phút
 
- Giảm lượng thức ăn ăn vào: trong tình trạng stress nhiệt cứ tăng 1oC, tiêu thụ thức ăn của lợn mẹ giảm 462- 584g/ngày (Silva và cs, 2009).
 
Stress nhiệt gây tác hại rất lớn cho lợn nái sinh sản, đó là:
- Mất động dục và kéo dài thời gian chờ phối: Ở 18oC có tới 76,5% số lợn nái động dục trở lại sau cai sữa 10 ngày, trong khi ở 27oC chỉ có 38,9% số lợn nái động dục
trở lại sau cai sữa 10 ngày.
stress_nhiet.jpg
- Tăng thời gian chờ phối: Stress nhiệt làm tăng thời gian chờ phối sau khi cai sữa con, lợn càng gầy khi bị stress nhiệt, thời gian chờ phối càng kéo dài.
 
- Tỷ lệ chết phôi tăng: Lợn mang thai từ ngày 2 đến 13 nuôi ở nhiệt độ 40,2oC có tỷ lệ phôi chết là  68%,  số thai/mẹ là 4,9 còn ở nhiệt độ 24oC tỷ lệ phôi chết là 35%, số thai/mẹ là  8,8 . Tuy nhiên stress nhiệt không ảnh hưởng đến tỷ lệ chết phôi và số thai/mẹ trong giai đoạn mang thai từ ngày 14 đến ngày 25. Chết phôi tăng làm giảm số con sinh ra/ổ. Trong 4 tuần chửa đầu, ở tình trạng stress nhiệt,  cứ tăng 1oC thì số con giảm 0,7 con/ổ.
 
- Stress nhiệt ở giai đoạn chửa cuối cũng làm tăng tỷ lệ đẻ non (5,2 con đẻ non so với 0,4 con đẻ non trong tình trạng không bị stress nhiệt) và giảm số con sinh ra còn sống (6/10,4 con sinh ra còn sống)
 
- Giảm khối lượng phôi: Trong điều kiện stress nhiệt, khối lượng phôi là 233mg còn khi không bị stress nhiệt (21oC), khối lượng phôi là 366mg. Khối lượng phôi thấp thì phôi yếu và khối lượng sơ sinh nhỏ.
 
- Trong tình trạng stress nhiệt, lợn mẹ giảm trọng dẫn đến giảm sản lượng sữa và làm giảm tăng trưởng cũng như sức đề kháng của lợn con sau khi sinh.
 
Biện pháp khắc phục
 
Để hạn chế stress nhiệt có hai biện pháp chủ yếu sau:
 
-          Về chuồng nuôi
 
Cần đảm bảo chuồng thông thoáng và cách nhiệt tốt. Để thông thoáng, khoảng cách chuồng nọ với chuồng kia không dưới 10-12m, chuồng cần có cửa đón gió mát tránh gió bấc; nếu là chuồng kín thì phải có hệ thống thông gió đúng yêu cầu kỹ thuật. Bằng mọi cách chuồng phải cách nhiệt tốt bằng cây xanh, bằng rèm che, trần cách nhiệt v.v. Trong chuồng cần làm mát bằng hệ thống phun sương, fan pad, cooling pad, bể hay rãnh tắm…Và trong mọi thời tiết phải giữ chuồng và khu vực xung quanh chuồng vệ sinh, sạch sẽ.
 
-          Về dinh dưỡng thức ăn
 
+ Cho uống thỏa mãn nước sạch và mát.
 
+ Cố gắng tăng thu nhận thức ăn bằng cách cho ăn thức ăn dạng bột trộn với nước mát (tỷ lệ 1 bột : 3 nước).
 
+ Tăng mật độ chất dinh dưỡng của khẩu phần (mật độ năng lượng, protein, chất béo, axit amin, vitamin và chất khoáng).
 
+ Sử dụng khẩu phần thấp protein và bổ sung thêm dầu mỡ. Ở lợn thịt (25-100kg) hay lợn nái nuôi con, trong tình trạng stress nhiệt cần nuôi lợn với khẩu phần thấp protein (giảm 1-2% protein nhưng đảm bảo đủ nhu cầu lysine tính trên 1000 kcal ME cũng như đảm bảo cân đối protein theo protein lý tưởng) và bổ sung thêm dầu hay mỡ (bổ sung 4%).
 
Kết quả nghiên cứu của Lebellego (dẫn theo Renaudeau và cs. 2009) trên lợn nuôi thịt cho biết: với khẩu phần thấp protein và bổ sung dầu mỡ, lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày giảm ít hơn 30%, tăng trọng hàng ngày giảm ít hơn 25% so với khẩu phần bình thường. Trên lợn nái nuôi con, kết quả nghiên cứu của Renaudeau và cs., (2001) cho biết: lượng thức ăn tiêu thụ hàng ngày giảm ít hơn 7%, thể trọng lợn mẹ giảm ít hơn 44% so với khẩu phần bình thường (khẩu phần không giảm protein và bổ sung dầu mỡ). Thể trọng lợn mẹ trong giai đoạn tiết sữa nuôi con giảm ít thì không bị kéo dài thời gian lên giống sau khi cai sữa con. (                                    
 
+ Cung cấp đầy đủ vitamin ADE, nhóm B và vi khoáng (Fe, Cu, Zn, Se), bổ sung chất điện giải (Na bicarbonate) vào thức ăn hoặc cho uống nước muối loãng (5g muối/lít nước).
 
Kết luận
 
        Stress gây tác hại lớn và là một thách thức lớn trong chăn nuôi nước ta. Trong các biện pháp nâng cao HQSDTA, ngoài biện pháp giống và dinh dưỡng - thức ăn thì biện pháp hạn chế stress nhiệt cũng là một biện pháp quan trọng. Trong điều kiện cùng một con giống, biện pháp hạn chế stress nhiệt thậm chí còn quan trọng hơn cả biện pháp dinh dưỡng - thức ăn.
 
                                     TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
 
Christon, R. 1988: The effect of tropical ambient temperature on growth and metabolism in pig. J. Anim. Sci. 66: 3112-3123
Danish Pig Production, Annual Report 2007. Research and Development. 1st Ed., October 2007
Huỳnh Thị Thanh Thuỷ, 2005: Heat stress in growing pig. PhD. Thesis, Wageninngen Institute of Animal Science, Wageninngen University, Wageninngen Netherlands. ISBN 90-8504-156-2
Latest Global Pig, Hog, Swine Industry News: Pig Producer can improve feed conversion to cut cost (www.thepigsite.com/swinenews/vars/country/g)
Mayer Robert and Ray Bucklin, 2009: Influence of Hot-Humid Environment on Growth Performance and Reproduction of Swine. AN 107. IFAS Extension, University of Florida
Renaudeau D., J.L Gourdine, BAN Silva & J. Noblet, 2009: Nutrtional routes to attenuate heat stress in pig. INRA, France
Silva, B.A., J. Noblet, R.F Oliveira, J.L Donzele, Y. Primot and D. Renaudeau, 2009: Effects of dietary protein level and amino acids supplementation on feeding behavior of multiparuos lactating sows in tropical humid climate. J. Anim. Sci. 87: 2109-2112
 
 
                                                                                     GS Vũ Duy Giảng
                                                                                       ĐHNN – Hà Nội
Chia sẻ bài viết: :
 
Thiết kế bởi: Free Blogger Templates | VNBLOGGER | Thư viện Online | Tin khuyến mại | Sổ tay Online Xem Phim: Phim Ánh Trăng
Copyright © 2016. Nông Nghiệp - By Blogger.com