Hình 1: Trại S- farm  
| 08/2009 | 09/2009 | 10/2009 | 11/2009 | 12/2009 | 01/2010 | 02/2010 | 03/2010 | 04/2010 | 05/2010 | 06/2010 | 07/2010 | Bình quân | |
| Số nái | 505 | 498 | 503 | 516 | 513 | 516 | 517 | 517 | 514 | 509 | 508 | 511 | |
| Số con phối  | 111 | 130 | 108 | 112 | 125 | 112 | 107 | 116 | 107 | 119 | 126 | 106 | 114,9 | 
| Bình quân ngày tuổi phối đầu tiên | 260,8 | 263,4 | 263,5 | 265,6 | 264,1 | 269,7 | 263,9 | 259,9 | 257,2 | 250,5 | 251 | 241,8 | 259,3 | 
| Bình quân số ngày lên giống lại sau cai sữa | 5,8 | 6,8 | 6,4 | 6,1 | 6,3 | 5,4 | 6,4 | 5,4 | 5,1 | 5,2 | 5,1 | 4,9 | 5,7 | 
| Tỷ lệ lên giống dưới 7 ngày | 92,2 | 89,9 | 90,9 | 91,8 | 90,6 | 94,7 | 91,4 | 96,5 | 98,8 | 94 | 95,7 | 97,2 | 93,6 | 
| Số nái đẻ | 97 | 86 | 108 | 97 | 86 | 120 | 90 | 107 | 113 | 95 | 101 | 111 | 100,9 | 
| Tỷ lệ đẻ | 93,3 | 84,3 | 96,4 | 86,6 | 78,9 | 88,9 | 90,9 | 93,9 | 89,7 | 87,2 | 91 | 93,3 | 89,5 | 
| Số heo con đẻ ra | 12,8 | 13,1 | 13,3 | 12,3 | 12,9 | 12,2 | 12,9 | 12,7 | 13,1 | 12,7 | 13,3 | 12,6 | 12,8 | 
| Số heo con chọn nuôi | 11,6 | 11,9 | 12,1 | 11,2 | 11,6 | 11,4 | 11,7 | 11,5 | 11,8 | 11,6 | 12 | 11,5 | 11,7 | 
| Số heo   con cai sữa bình   quân | 10,4 | 11 | 11 | 11 | 10,8 | 10,9 | 10,9 | 10,7 | 11 | 11 | 10,8 | 11,2 | 10,9 | 
| Số ngày không sinh sản | 31,8 | 36,9 | 28 | 29 | 23,1 | 24,7 | 27,2 | 26,9 | 26 | 24,6 | 19,4 | 15,5 | 26,1 | 
| Số lứa đẻ/nái/năm | 2,31 | 2,33 | 2,38 | 2,34 | 2,41 | 2,46 | 2,42 | 2,41 | 2,39 | 2,40 | 2,47 | 2,53 | 2,40 | 
| PSY | 24,1 | 25,7 | 26,2 | 25,8 | 26,1 | 26,7 | 26,2 | 25,7 | 26,3 | 26,4 | 26,7 | 28,3 | 26,2 | 
Qua bảng 1 ta có thể thấy năng suất trại heo giống S-Farm thuộc diện cao. Đặc biệt là các năng suất liên quan tới nái. Ở nông trại trên PSY đạt 26,2, số lứa đẻ đạt 2,4. Để đạt năng suất cao nhất này có một số nguyên nhân ta nhận thấy được và một số nguyên nhân ta không biết.
Điều dễ nhận thấy nhất ở bảng 1 là số ngày tuổi phối lần đầu. Dĩ nhiên khi so sánh trại heo giống và trại heo thông thường thì có nhiều sự khác biệt. Tuy nhiên nếu ta quan tâm tới ngày tuổi phối lần đầu thì trại heo thông thường có thể áp dụng để tạo năng suất cho trại. Bình quân số ngày lên giống lại sau cai sữa là 5,7 ngày. Và tỷ lệ lên giống là 94 %.
Bảng 2: Năng suất trại V-Farm 
| Năm trước | 08/09 | 09/09 | 10/09 | 11/09 | 12/09 | 01/10 | 02/10 | 03/10 | 04/10 | 05/10 | 06/10 | 07/10 | Bình quân | ||
| Số nái bình quân  | 345,9 | 350,1 | 357,5 | 350,0 | 344,7 | 345,8 | 344,0 | 348,6 | 346,1 | 347,1 | 341,9 | 348,7 | 350,3 | 347,9 | |
| Số nái phối | 61 | 96 | 58 | 107 | 67 | 111 | 61 | 59 | 88 | 66 | 108 | 65 | 112 | 83,2 | |
| Sự cố mang thai | 4 | 5 | 5 | 22 | 3 | 14 | 14 | 11 | 8 | 9 | 10 | 10 | 20 | 10,9 | |
| Số nái đẻ | 81 | 52 | 97 | 56 | 98 | 48 | 89 | 44 | 61 | 84 | 65 | 85 | 45 | 68,7 | |
| Số nái cai sữa  | 95 | 42 | 52 | 102 | 55 | 100 | 41 | 92 | 46 | 95 | 57 | 52 | 88 | 68,5 | |
| Tỷ lệ đẻ (%) | 94,2 | 92,9 | 93,3 | 96,6 | 94,2 | 92,3 | 84,8 | 80,0 | 83,6 | 83,2 | 92,9 | 91,4 | 86,5 | 89,3 | |
| Bình quân số ngày heo không   sinh sản | 11,2 | 18,1 | 11,1 | 28,4 | 18,5 | 29,8 | 27,6 | 29,7 | 23,2 | 24,1 | 23,6 | 19,0 | 35,3 | 24,0 | |
| Số lứa đẻ/nái/năm | 2,48 | 2,43 | 2,48 | 2,37 | 2,45 | 2,37 | 2,38 | 2,35 | 2,41 | 2,42 | 2,44 | 2,44 | 2,32 | 2,41 | |
| Tổng sinh | 12,8 | 14,6 | 12,3 | 13,0 | 12,3 | 12,6 | 12,0 | 12,6 | 12,6 | 11,9 | 12,2 | 13,2 | 12,5 | 12,6 | |
| Số heo nuôi | 11,1 | 12,9 | 10,8 | 11,3 | 10,9 | 10,6 | 10,9 | 11,6 | 10,9 | 1,9 | 10,9 | 12,1 | 11,4 | 11,2 | |
| Số cai sữa | 10,5 | 10,0 | 9,7 | 10,1 | 10,4 | 10,7 | 10,9 | 10,6 | 10,8 | 10,4 | 10,9 | 11,2 | 11,1 | 10,6 | |
|  PSY | 26,0 | 24,3 | 24,1 | 23,9 | 25,5 | 25,4 | 25,9 | 24,9 | 26,0 | 25,2 | 26,6 | 27,3 | 25,8 | 25,5 | |
Trại V-Farm PSY và số lứa đẻ đạt mức 25,5 và 2,41. Tổng số con đẻ ra là 12,6 con, cá biệt có tháng lên tới trên 13 con. Chênh lệch giữa bình quân số con thực sinh và số con cai sữa chỉ là 0,6 con, chứng tỏ quản lý thời kỳ nuôi con được thực hiện rất tốt.
Ngày tuổi phối lần đầu, quản lý cách ly và thuần dưỡng heo hậu bị
Cả hai trang trại trên đều sử dụng trại heo hậu bị riêng biệt, sau khi nhập heo hậu bị thời gian thuần dưỡng cần đến 9 tuần. Heo hậu bị cần áp dụng chương trình thuần dưỡng theo bảng 3.
Bảng 3: Chương trình thuần dưỡng heo hậu bị (cách ly→thuần dưỡng→hồi phục) 
| Nội dung | Mục đích | |
| Thời gian cách ly (1 tuần) | Cách ly | Quan sát triệu chứng lâm sàng heo hậu bị mới nhập, phát hiện   các bệnh truyền nhiễm như PRRS | 
| Thời gian thuần dưỡng | Tiếp xúc với mầm bệnh trong   trại (Tuần thứ 2 sau khi nhập) | Hình thành miễn dịch cần thiết cho heo hậu bị. Nuôi chung với heo con (heo con từ 6~10 tuần tuổi, chú ý   triệu chứng lâm sàng thời kì đầu của heo). Tiêm vacxin PRRS nhằm tạo an toàn cho trang trại. Tiếp xúc với phân heo trại đẻ (kích hoạt miễn dịch E. coli) | 
| Tuần 8 đánh giá thời kì thuần   dưỡng (sau khi nhập đàn một   tháng, thử máu) | Kiểm tra kháng thể, kháng nguyên PRRS Dương tínhè   tuân thủ thời gian thuần dưỡng hồi phục Âm tínhè   Tăng cường thuần dưỡng hoặc tiêm vacxin. | |
| Tuần 8, tiêm chủng vacxin | AR, PPV, viêm não   Nhật Bản, Mycoplasma…. | |
| Thời gian hồi phục (3~4 tuần) | Thời kì an toàn trước khi chuyển trại phối | Thời kì heo hậu bị hồi   phục khi mắc các bệnh do trại cho nhiễm Thời gian chuẩn bị   phối lần đầu | 
| Tổng thời gian (khuyến cáo) | 12 tuần  | Loại trừ các loại dịch bệnh kể cả PRRS à hệ miễn dịch được tăng cường | 
Không chỉ đơn thuần là thời gian cách ly, thuần dưỡng mà còn là thời gian cho heo hồi phục (cách lyà thuần dưỡngà hồi phục)
Quản lý nái lứa đầu, quản lý cá thể
Việc quản lý nái lứa đầu quyết định năng suất cho cả vòng đời của nái không phải là một lời nói quá. Dĩ nhiên năng suất tương lai của heo phụ thuộc vào thời gian cách ly, thuần dưỡng, hồi phục và ngày tuổi khi phối lần đầu, quản lý thời kì nuôi con. Ưu tiên đầu tiên trong quản lý cá thể thời kì mang thai là quản lý thể trạng (BCS). Nếu quản lý thể trạng từng nái phù hợp theo từng giai đoạn mang thai thì khi sinh heo con sẽ đồng đều, trọng lượng sơ sinh cao. Nếu việc đo độ dày mỡ lưng khó khăn thì có thể tham khảo bảng 4 để đánh giá thể trạng bằng mắt thường.
Bảng 4: Tiêu chuẩn đánh giá thể trạng nái bằng mắt thường
| Phân   loại | BCS | Độ   dày mỡ lưng P2 (mm) | Xương gò má | Xương   lưng(xương sống) | Ngực | Ghi   chú | 
| Cực   kỳ ốm | 1,0 | 8~10 | Xương   má lộ rõ và khu vực xương mông không có thịt | Xương lưng lộ rõ, mắt thường nhận rõ các khớp nối |  Độ   rộng lưng hẹp | Khuyến   cáo đào thải | 
| Ốm   nhiều | 1,5 | 11~12 | Xương   má nổi lên và phần xương mông có một chút thịt | Lộ rõ hình dáng xương lưng, có thể nhận thấy xương sống bằng mắt   thường | Khu vực lưng hình tam   giác, rất ốm | |
| Ốm | 2,0 | 13~15 | Có thể nhận thấy đường nét phần xương má, nếu nhìn kỹ có thể cảm   nhận rõ | Có hình dáng phần xương lưng, nếu sờ bằng tay có thể cảm nhận được | Độ rộng lưng hẹp, phần bên   hông không có thịt |  Thể   trạng hạn chế tối đa khi cai sữa  | 
| Bình thường | 2,5 | 16~17 | Không   nhìn thấy đường nét phần xương má, nếu phát triển, có thể thấy phần mỡ  | Không   nhìn thấy xương lưng, có một chút xíu mỡ |  Vùng lưng có đường   vòng, có một chút thịt | Thể trạng   thích hợp khi cai sữa | 
| Tốt | 3,0 | 18~20 | Ấn bằng   tay có thể cảm nhận phần xương má, có nhiều mỡ | Ấn bằng   tay có thể cảm nhận phần xương lưng | Vùng lưng rộng, bên hông có   nhiều thịt | Thích hợp   khi mang thai 90 ngày  | 
| Thích hợp | 3,5 | 21~23 | Dùng tay ấn khó tìm được   chính xác phần xương má | Ấn bằng tay có thể cảm nhận   phần xương lưng |  Bên hông có nhiều thịt | Thích hợp khi đẻ | 
| Mập | 4,0 | 24~25 | Khó   có khả năng cảm nhận phần xương má | Không   thể nhận biết từng xương lưng | Phần   bên hông nhiều thịt và mỡ, như một cây xúc xích | |
| Quá   mập | 5,0 | 29~ | Không thể nhận biết xương má, phần mông nhiều mỡ | Phần   giữa cơ thể tích tụ nhiều mỡ | Từ   vai xuống mông đều bằng nhau, không nhìn thấy eo | 
 Nái lứa đầu khi ở thời kì nuôi con thông qua việc ghép bầy có thể giúp tăng số con sống và giảm số ngày lên giống lại. Nái lứa đầu phải cho nuôi trên 12 con để tuyến vú phát triển đầy đủ, năng suất được nâng cao. Dĩ nhiên khi nái nuôi con phải quan sát trạng thái hồi phục của nái thật kỹ.
 Bảng 5: Phương pháp nâng cao năng suất nái
| Phân loại | Nội dung | Quản lý | 
| Lựa chọn heo   hậu bị | Chỉ nhập heo   hậu bị từ một trại ưu tú và được kiểm chứng | |
| Quản lý phối lần đầu | Chương trình   cách ly, thuần dưỡng , hồi phục cho nái (12 tuần). Quản lý phối lần đầu theo   ngày tuổi và trọng lượng | Quản lý ánh sáng trại phối | 
| Quản lý nái lứa đầu | Quản lý thể   trạng từng cá thể nái theo thời gian mang thai. Quản lý nuôi   con ghép bầy nái lứa đầu  | 
Biên dịch: Heo Team
Theo Pig & Pork


 
 
 
 
 
 
