Kết quả nghiên cứu hiện đại cho thấy Sơn
tra có tác dụng hạ huyết áp thông qua cơ chế làm giãn mạch ngoại vi, hạ
mỡ máu, ức chế quá trình ngưng tập tiểu cầu làm giãn động mạch vành,
cải thiện sức xoa bóp cơ tim và an thần trấn tĩnh góp phần lập lại cân
bằng sinh lý và phòng chống tích cực các biến chứng do tình trạng cao
huyết áp gây ra, lặp lại cân bằng của quá trình chuyển hoá lipid trong
nhân thể và dự phòng tích cực các bệnh lý thuộc hệ tim mạch như tai biến
mạch não, cơn đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim… Vậy nên dùng Sơn tra như
thế nào để có thể phòng chống rối loạn lipit máu và phòng chống được cao
huyết áp ? Xin giới thiệu một số cách dùng cụ thể để bạn đọc tham khảo
* SƠN TRA CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG RỐI LOẠN LIPIT MÁU
Bài 1 Trà mạn 6g, Hà thủ ô 30g, Hoa hoè 18g, Đông qua bì (vỏ bí đao) 18g. Tất cả sắc uống thay trà.
Công dụng: Tiêu thực giảm béo, làm mềm huyết quản, hạ lipit máu, dùng thích hợp cho những người béo phì có kèm rối loạn lipit máu.
Bài 2 Sơn tra 30g, Tang thầm (quả dâu chín) 15g, gạo tẻ 30g. Tất cả nấu thành cháo, chia ăn vài lần trong ngày.
Công dụng: Dưỡng huyết
tư âm, hoạt huyết khứ ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng thích hợp
cho những người bị rối loạn lipit máu thuộc thể Âm hư dương cang được
biểu hiện bằng các chứng trạng như hoa mắt chóng mặt, lòng bàn tay và
bàn chân nóng, hay có cảm giác sốt nóng về chiều, đau vùng trước tim, đổ
mồ hôi trộm, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ, chất lưỡi đỏ ít hoặc không
rêu…
Bài 3 Sơn tra 30g, Hà diệp (lá sen) 10g, sắc uống thay trà.
Công dụng: Thanh nhiệt,
làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máu ở tất cả các thể.
Nghiên cứu hiện đại cho thấy Hà diệp cũng có tác dụng giảm cholesterol
máu trên thực nghiệm và lâm sàng.
Bài 4 Sơn tra 10g, Cúc hoa 10g, Thảo quyết minh 15g. Tất cả sắc uống thay trà.
Công dụng: Làm giảm mỡ máu, khứ ứ thanh nhiệt, thông tiện, dùng cho người bị rối loạn lipit máu và béo phì.
Bài 5 Sơn tra 15g, Kim ngân hoa 15g, Cúc hoa 15g, Tang diệp 10g. Tất cả sắc uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Thanh nhiệt
bình can, hoạt huyết hoá ứ, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn
lipit máu kèm theo cao huyết áp và các chứng trạng của Can dương thượng
cang như đầu choáng mắt hoa, mắt đỏ, lòng bàn tay bàn chân nóng, ngực
bụng đầy tức, tai ù, hay quên, đại tiện táo kết…
Bài 6 Sơn tra 10g, Hoè hoa 10g, hai thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Thanh nhiệt bình can, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máu có kèm theo cao huyết áp.
Bài 7 Sơn tra 15g, Trạch tả 15g, Kỷ tử 30g, ba thứ sắc uống thay trà.
Công dụng: Tư thận dưỡng can, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng thích hợp cho người bị rối loạn lipit máu, cao huyết áp.
Bài 8 Sơn tra 60g, gạo tẻ 100g, đường trắng 10g. Nấu Sơn tra và gạo tẻ thành cháo, chế thêm đường, chia ăn vài lần trong ngày.
Công dụng: Tiêu thực tích, tán huyết ứ, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máu.
Bài 9 Sơn tra 30g, Hoa
hoè tươi 5g, lá Sen non 15g, Thảo quyết minh 10g, đường trắng vừa đủ.
Tất cả đem sắc kỹ lấy nước, chế thêm đường trắng, chia uống vài lần
trong ngày.
Công dụng: Làm giãn
mạch máu, thúc đẩy tuần hoàn huyết dịch, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu,
dùng cho người bị rối loạn lipit máu có hoặc không kèm theo cao huyết
áp.
Bài 10 Tiêu sơn tra
15g, Sinh hoàng kỳ 15g, Hà diệp 8g, Sinh đại hoàng 5g, Sinh khương 2
lát, Sinh cam thảo 3g. Tất cả sắc uống thay trà.
Công dụng: Bổ tỳ ích khí, thông phủ trừ tích, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn lipit máu, béo phì, vữa xơ động mạch.
Bài 11 Sơn tra 15g, Đan sâm 15g, Quyết minh tử 12g, Hồng hoa 5g. Tất cả sắc uống thay trà, dùng liên tục từ 1 – 3 tháng.
Công dụng: Hoạt huyết
thông mạch, thanh nhiệt, làm giảm mỡ máu, dùng cho người bị rối loạn
lipit máy, vữa xơ động mạch, thiểu năng tuần hoàn não và động mạch vành.
Bài 12 Sơn tra 15g,
Nhân trần 20g, Sinh mạch nha 15g. Tất cả đem sắc kỹ 2 lần, sau bỏ bã,
chia uống 2 lần trong ngày, uống liên tục trong nửa tháng.
Công dụng: Thanh can
lợi đởm, thanh nhiệt hoá thấp, làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị
rối loạn lipit máu có kèm theo tình trạng chán ăn, đầy bụng, chậm tiêu…
Bài 13 Sơn tra 9g, Nấm linh chi 9g, Trạch tả 15g, Thảo quyết minh 15g, Xích thược 12g. Tất cả sắc uống trong ngày.
Công dụng: Hành khí tán
ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn
lipit máu, cao huyết áp, thiểu năng động mạch vành…
Bài 14 Sơn tra 50g,
Mạch môn 30g, hai thứ đem ngâm với 1000ml rượu trắng, mỗi ngày lắc 2
lần, sau 10 ngày thì dùng được, uống mỗi ngày 20ml.
Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipit máu, vữa xơ động mạch.
Bài 15 Sơn tra 100g,
Quyết minh tử 100g, Hà thủ ô 100g, Tang ký sinh 100g, Trạch tả 100g, Mật
ong vừa đủ. Đem các vị thuốc sắc kỹ lấy 500ml rồi hoà với mật ong, đun
sôi một lát là được, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 50ml, 30 ngày là một
đợt điều trị.
Công dụng: Hoạt huyết hành khí, hoá ứ thanh nhiệt và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipit máu, cao huyết áp.
Bài 16 Sơn tra 30g, Bồ
công anh 70g, Tang ký sinh 30g, Hoàng kỳ 30g, Ngũ vị tử 10g. Tất cả sấy
khô, tán bột, uống mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2g, 30 ngày là một liệutrình
điều trị.
Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt, ích khí bổ thận và làm giảm mỡ máu, dùng cho những người bị rối loạn lipit máu.
Bài 17 Sơn tra 30g, Cát
căn 15g, Tang ký sinh 15g, Quyết minh tử 30g. Tất cả sấy khô, tán bột,
uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 8g với nước ấm, 30 ngày là một liệu trình.
Công dụng: Hoạt huyết
hoá ứ, thanh nhiệt trừ thấp, giáng áp, giảm mỡ máu, dùng cho những người
bị rối loạn lipit máu kèm theo huyết áp cao.
Bài 18 Sơn tra 15g, Kỷ tử 10g, Hà thủ ô 15g, Thảo quyết minh 15g, Đan sâm 20g. Tất cả sắc kỹ, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết
hoá ứ, ích khí bổ thận, thanh nhiệt, giảm mỡ máu, dùng cho những người
bị rối loạn lipit máu, cao huyết áp, thiểu năng động mạch vành.
* SƠN TRA CÓ TÁC DỤNG PHÒNG CHỐNG CAO HUYẾT ÁP
Bài 1: Sơn tra 15g, Hà
diệp (lá sen) 20g. Hai thứ tán vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau
chừng 20 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết
hoá ứ, thanh dẫn thông trệ, làm giãn mạch máu, thích hợp cho người bị
cao huyết áp và béo phì có kèm theo đau đầu, hoa mắt, chóng mặt.
Bài 2: Sơn tra 10g, Cúc
hoa 10g, Lá trà tươi 10g. Ba thứ hãm với nước sôi trong bình kín, sau
15 phút thì dùng được, uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Thanh nhiệt trừ đàm, bình can tiềm dương, dùng cho người bị cao huyết áp, bệnh lý mạch vành và rối loạn lipit máu.
Bài 3: Sơn tra 24g, Cúc
hoa 15g, Kim ngân hoa 15g, Tang diệp (lá dâu) 12g. Tất cả sấy khô, tán
vụn, hãm với nước sôi trong bình kín, sau chừng 15 phút thì dùng được,
uống thay trà trong ngày.
Công dụng: Thanh can
nhiệt, hoá ứ tích, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp thuộc
thể Can nhiệt ứ trở biểu hiện bằng các triệu chứng như đau đầu, chóng
mặt, hoa mắt, mất ngủ, dễ cáu giận, miệng khô họng khát, đại tiện táo,
chất lưỡi đỏ…
Bài 4: Sơn tra 50g, gạo
tẻ 50g, đường phèn vừa đủ. Sơn tra bỏ hạt, thái phiến, đem nấu với gạo
tẻ thành cháo, chế thêm đường phèn, chia ăn vài lần trong ngày.
Công dụng: Khứ ứ huyết, tiêu thực tích, dùng cho những người bị cao huyết áp, rối loạn lipit máu.
Bài 5: Sơn tra sao đen
12g, Thảo quyết minh 12g, Hoa cúc trắng 9g. Ba thứ sấy khô, tán vụn, hãm
với nước sôi trong bình kín, sau 20 phút thì dùng được, uống thay trà
trong ngày.
Công dụng: Sơ phong,
tán nhiệt, bình can, giáng áp, nhuận tràng thông tiện, dùng rất tốt cho
những người bị cao huyết áp có kèm theo táo bón kéo dài.
Bài 6: Sơn tra 9 – 15g,
Hoàng kỳ 30 – 60g, Cát căn 15 – 30g, Tang ký sinh 15 – 30g, Đan sâm 20 –
40g. Tất cả đem sắc 2 lần, mỗi lần 30 phút, sau đó cô lại còn khoảng
300 – 400ml, chia uống vài lần trong ngày.
Công dụng: Bổ khí hoạt
huyết, ích tâm kiện não, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp
có kèm theo rối loạn tuần hoàn não, rối oạn nhịp tim thuộc thể Khí hư
huyết ứ biểu hiện bằng các triệu chứng như tinh thần mỏi mệt, hay có cảm
giác khó thở, ngại hoạt động, ăn kém, hay hoa mắt chóng mặt, dễ vã mồ
hôi, đau tức hoặc đau nhói vùng ngực sườn, mạch có lúc không đều, đại
tiện nát, phụ nữ kinh nguyệt không đều, bế kinh hoặc thống kinh. Trong
bài, Hoàng kỳ, Cát căn và Tang ký sinh có tác dụng bổ khí; Đan sâm và
Sơn tra hoạt huyết; các dược liệu phối hợp với nhau, công bổ tương hỗ,
tạo nên công năng bổ khí, thông mạch, ích tâm, kiện não và giáng áp của
bài thuốc.
Bài 7: Sơn tra 16g,
Sinh đỗ trọng 16g, Thảo quyết minh 16g, Tiên ngọc mễ tu (râu ngô tươi)
62g, Hoàng bá 6g, Sinh đại hoàng 3g. Tất cả đem sắc với 6 bát nước, cô
lại còn 3 bát, chia uống vài lần trong ngày.
Công dụng: Bổ can thận, thanh can nhiệt, giáng áp, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp, béo phì.
Bài 8: Hải đới 30g, Sơn
tra 30g, Mã thầy 10 củ, Chanh 3 quả. Hải đới rửa sạch, cắt ngắn; Sơn
tra bỏ hạt, thái miếng; Mã thầy bóc vỏ, thái vụn; chanh cắt lát. Tất cả
đem sắc kỹ, chia uống vài lần trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, cường tim lợi thuỷ, giáng áp, dùng rất tốt cho người bị cao huyết áp.
Bài 9: Sơn tra 30g, Táo
tây 30g, Rau cần tây 3 cây, đường phèn vừa đủ. Sơn tra và táo bỏ hạt,
thái miếng; rau cần rửa sạch, cắt đoạn. Tất cả cho vào bát to, đổ thêm
300ml nước rồi đem hấp cách thuỷ, sau chừng 30 phút là được, chế thêm
đường phèn, chia uống vài lần trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết, giáng áp, dùng cho người bị cao huyết và rối loạn lipit máu.
Bài 10: Sơn tra 150g,
Đậu xanh 150g, đường phèn vừa đủ. Sơn tra bỏ hạt, thái miếng; Đậu xanh
rửa sạch, ngâm trong nước 30 phút. Hai thứ đem sắc kỹ, chế thêm đường
phèn, chia uống 2 lần trong ngày.
Công dụng: Hoạt huyết hoá ứ, thanh nhiệt giáng áp, thích hợp cho người bị cao huyết áp có các biểu hiện nhiệt chứng.
Bài 11: Sinh địa 200g,
Sơn tra 500g, đường trắng 100g. Sinh địa rửa sạch, thái lát; Sơn tra bỏ
hạt, thái phiến. Hai thứ đem sắc trước cho thật nhừ, chế thêm đường rồi
đánh nhuyễn thành dạng cao lỏng, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 2 thìa
canh.
Công dụng: Dưỡng âm
lương huyết, hoạt huyết giáng áp và làm mềm mạch máu, dùng cho người bị
cao huyết áp thuộc thể Âm hư biểu hiện bằng các triệu chứng người gầy,
lòng bàn tay và bàn chân nóng, hay có cảm giác sốt nhẹ về chiều, miệng
khô họng khát, đại tiện táo, tiểu tiện sẻn đỏ…
Bài 12: Sơn tra 30g,
Quyết minh tử 30g, lá sen tươi nửa cái, đại táo 4 quả, thịt lợn nạc
250g, gia vị vừa đủ. Sơn tra bỏ hạt, thái phiến; Quyết minh tử rửa sạch;
Đại táo bỏ hạt; lá sen rửa sạch thái nhỏ; thịt lợn rửa sạch thái miếng.
Tất cả cho vào nồi hầm nhừ, chế đủ gia vị, chia ăn vài lần.
Công dụng: Thanh can
tiết nhiệt, làm giãn mạch máu và giáng áp, dùng cho người bị cao huyết
áp thuộc thể Can dương thượng xung biểu hiện bằng các triệu chứng mặt
đỏ, mắt đỏ, đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, tính tình nóng nảy, ngực sườn
đầy tức, đại tiện táo, có thể hay chảy máu cam…
Ths. Hoàng Khánh Toàn
Caythuocquy.info.vn