Home » , » Ảnh Hưởng Của Stress Nhiệt Lên Sinh Lý - Sinh Sản Bò Lai Hướng Sữa...

Ảnh Hưởng Của Stress Nhiệt Lên Sinh Lý - Sinh Sản Bò Lai Hướng Sữa...

Written By Chăn Nuôi on Saturday, June 29, 2013 | 12:16 AM

ẢNH HƯỞNG CỦA STRESS NHIỆT LÊN SINH LÝ -  SINH SẢN BÒ LAI HƯỚNG SỮA (HF) VÀ BÒ HÀ LAN THUẦN NHẬP NỘI  NUÔI TẠI KHU VỰC PHÍA NAM
Đinh Văn Cải  Hồ Quế Anh, Nguyễn Văn Trí

Khu vực thành phố Hồ Chí minh có nhiệt độ trung bình năm 28,3 độ C và ẩm độ 73,3%, giá trị THI (Temperature Humidity Index) trung bình đạt 79,3, cao nhất là 93,76%. Khả năng chống chịu nóng ẩm bò F1>F2>F3>HF thuần. Khi THI chuồng nuôi từ 82 trở lên các nhóm bò thuần HF và bò lai HF năng suất cao (>= 15kg/ngày) thể hiện dấu hiệu stress nhiệt rất rõ. Giải pháp đơn giản khắc phục tress nhiệt là thiết kế chuồng nuôi thông thoáng và sử dụng quạt gió công suất cao để làm mát cho bò. Phun nước vào chuồng sẽ làm tăng thêm ẩm độ vì vậy không làm giảm THI chuồng nuôi.

1. Đặt vn đề
Những nước, những khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới đều gặp khó khăn khi nuôi bò HF đặc biệt là những bò thuần nhập từ ôn đới. Nhiệt độ và ẩm độ môi trường cao làm cho con vật khó duy trì được thân nhiệt và gây ra strees nhiệt.. Đã có nhiều nghiên cứu rất sớm về stress nhiệt ở bò sữa HF thuần nuôi tại xứ nóng  Moule GR (1954); Dutt RH (1963); Roberts và CTV (1971); Stott GH và ctv (1972); Collier RJ và ctv (1980); Thatcher WW (1984); Flamenbaum I và ctv (1995); Wolfenson D và ctv (1995), Gelsert RD (1988); Mayer DG, Drost M (1999)…. Năm 1990 Dr. Frank Wiersma (trường đại hoc Arizona) đã đưa ra chỉ số kết hợp ẩm độ, nhiệt độ môi trường là THI (temperature-humidity index) và chỉ ra rằng khi giá trị THI từ 72 trở lên là bò HF đã có dấu hiệu stress nhiệt.

Việt Nam vào những tháng nắng nóng, nhiệt độ và ẩm độ cao (trung bình là 27 oC và ẩm độ 80%) là trở ngại lớn đối với bò sữa. Trong khi đàn bò sữa tiếp tục tăng cao máu HF và gần đây chúng ta nhập nội hàng nghìn bò sữa thuần, nhưng vẫn chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến ảnh hưởng của stress nhiệt lên bò sữa. Báo cáo này là kết quả bước đầu nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường thông qua chỉ số THI đến một số chỉ tiêu sinh lí và sinh sản của bò sữa nuôi tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh.


2. Ni dung và phương pháp nghiên cu


45 bò lai HF trong đó 15 con F1 (50%HF); 15 con F2 (75%)HF và 15 con F3 (87,5%)HF tại 4 trại chăn nuôi bò sữa ở Củ Chi (TP. Hồ Chí Minh) và Long Thành (Đồng Nai) và 40 con bò HF thuần nhập từ Uùc (tháng 8/2002) nuôi tại trại An Phú thuộc công ty bò sữa thành phố Hồ Chí Minh được chọn để theo dõi trong suốt quá trình thí nghiệm từ tháng 10/2001 đến hết tháng 12/2003.


Trong nội dung: Khảo sát điều kiện môi trường và ảnh hưởng của môi trường đến các chỉ tiêu sinh lý và sản xuất sữa. Các chỉ tiêu theo dõi bao gồm:  Đo nhiệt độ, ẩm độ môi trường ngoài và trong chuồng nuôi đồng thời với đo nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, nhịp thở để tìm mối quan hệ giữa THI với các chỉ tiêu sinh lí và năng xuất sữa của bò. Chỉ số THI (temperature-humididy index) tính theo công thức của Dr. Frank Wiersma (1990). Số liệu được thu thập tuần 2 ngày, ngày 04 lần vào các thời điểm: 9h, 12h, 15h và 18h. Theo dõi liên tục cả hai muà mưa và muà khô. Sử dụng máy đo thân nhiệt điện tử hiệu Pro Check của Switzerland. Máy đo ẩm độ nhiệt độ hiệu Q.C Passed 4 do Đài Loan sản xuất. Đo nhịp tim (lần/phút) bằng cách dùng tay bắt mạch ở khấu đuôi bò thí nghiệm. Đo nhịp thở (lần/phút) đếm bằng mắt thường thông qua hoạt động lên xuống của hõm hông bò thí nghiệm. Đo nhiệt độ bằng nhiệt kế đặt sâu trong trực tràng bò 5 phút.


Trong thí nghiệm . Nghiên cứu một số biện pháp cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi để khắc phục những ảnh hưởng stress nhiệt đối với của bò sữa. Thí nghiệm tiến hành trên 30 bò thuần HF đang cho sữa tháng thứ 2-3 với sản lượng trung bình 15kg/con/ngày. Sử dụng biện pháp phun nước trên mái và quạt gió trong chuồng để đánh giá ảnh hưởng của chúng đến nhiệt độ, ẩm độ, THI chuồng nuôi và mối liên hệ của chúng với một số chỉ tiêu sinh lí, sinh sản và sản xuất sữa của bò HF thuần. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân giai đoạn. Giai đoạn 1 có tác động (phun nước và quạt gió), giai đọan 2 không tác động và giai đọan 3 có tác động. Giá trị trung bình của giai đọan 1 và 3 so sánh với giai đọan 2 để so sánh sự sai khác do tác động của yếu tố thí nghiệm. Mỗi giai đoạn là một tháng.


Tiến hành đo nhiệt độ, ẩm độ môi trường bên ngoài và trong chuồng nuôi đồng thời theo dõi nhiệt độ cơ thể, nhịp tim, nhịp thở vào các thời điểm 12-13h và năng xuất sữa của mỗi cá thể 2 lần trong ngày. Chỉ tiêu sinh San bao gồm: Khoảng cách lứa đẻ; Chu kỳ lên giống; Khoảng cách từ khi sanh đến lần gieo tinh đầu tiên; Khoảng cách từ khi sanh đến lúc đậu thai; Tỉ lệ phối giống/lần đậu thai.


Số liệu thu thập được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học phù hợp cho từng phương pháp thí nghiệm


3. Kết qu và tho lun
3.1. Nhiệt độ, ẩm độ và chỉ số THI môi trường khu vực miền Đông Nam Bộ
Nhiệt độ, ẩm độ và THI trung bình (tình từ nhiệt độ và ẩm độ trung bình) của 3 địa điểm thành phố Hồ Chí Minh, Bến Cát (Bình Dương) và Long Thành (Đồng Nai) qua 3 năm 2001-2003 được trình bày ở bảng 1. Giá trị THI thấp nhất là 74,6 (tháng 2) và cao nhất là 81,9 (tháng 5). Theo Dr. Frank Wiersma (1990) cho rằng bò HF thuần nuôi tại vùng ôn đới bắt đầu có dấu hiệu stress nhiệt khi giá trị THI đạt từ 72 trở đi. Như vậy, với tháng có THI thấp nhất thì bò nuôi tại Việt Nam vẫn nằm trong khoảng gây stress nhiệt. Số liệu ở bảng 1 chỉ là giá trị trung bình. Nhiệt độ cao nhất có khi lên tới 38,4oC và ẩm độ 69% (tháng 4/2003-thành phố Hồ Chí Minh) thì giá trị THI lên cao tới 93,76 đây là ngưỡng nguy hiểm đối với bò thuần HF.

Bảng 1Nhiệt độ, ẩm độ và THI môi trường tại khu vực thí nghiệm

Tháng
Nhiệt độ
Ẩm độ
THI
1
27.1
67
76.7
2
25.8
66
74.6
3
28.6
68
79.0
4
30
69
81.2
5
30.5
69
81.9
6
28.9
77
80.7
7
28.9
76
80.6
8
27.7
79
79.1
9
28.1
78
79.6
10
27.9
80
79.6
11
27.8
77
79.0
12
28.1
74
79.1
Bình quân
28.3
73.3
79.3
Mùa khô (12-5)
28.35
68.83
78.8
Mùa mưa (6-11)
28.22
77.83
79.8
(Nguồn: khí tượng thuỷ văn khu vực phía Nam)
Nhiệt độ trung bình mùa khô cao hơn mùa mưa (0.13oC), ẩm độ trung bình mùa mưa cao hơn (9%) nên THI mùa mưa cao hơn mùa khô (1.01). Như vậy, khí hậu muà mưa như ta vẫn lầm tưởng là mát mẻ là tốt cho bò nhưng với mức ẩm cao vẫn có thể gây ra tình trạng stress nhiệt ở bò sữa. Nhiệt độ và ẩm độ cao nhất ở các tháng mùa mưa được ghi nhận là 35,1oC và 82% vào tháng 10, khi đó giá trị THI đạt tới 91,5. Tuy chưa cao bằng giá trị cao nhất ở mùa khô (93,76) nhưng đã đạt đến mức báo động.

Bảng 2.  Sự chênh lệch ẩm độ, nhiệt độ và THI giữa các thời điểm trong ngày, giữa chuồng nuôi với môi trường
N = 105
9h
12h
15h
18h
Nhiệt độ môi trường (độ C)
30.2
33.4
32.9
29.9
Aåm độ môi trường (%)
77.4
64.5
63.8
74.6
D nhiệt độ
0.7
1.7
1.2
0.1
D ẩm độ
- 5.9
- 13.5
- 15.7
- 6.5
THI môi trường
82.7
85.1
84.2
81.6
THI chuồng nuôi
82.5
85.4
85.0
82.3

(D = chỉ số môi trường – chỉ số chuồng nuôi)

 Sự biến đổi nhiệt độ và ẩm độ trong ngày (bảng 2) cho thấy vào khỏang thời điểm từ 12h-15h nhiệt độ cao hơn thời điểm 9h và 18h. Khi nhiệt độ tăng cao thì ẩm độ giảm thấp, tuy vậy THI vẫn có giá trị cao nhất vào thời điểm giữa trưa. Cần chú ý chống nóng cho bò vào thời điểm này. Nhiệt độ chuồng nuôi thấp hơn nhiệt độ ngòai trời từ 1,2-1,7 độ nhưng ẩm độ lại cao hơn 13,5-15,7% chính vì vậy mà THI chuồng nuôi cao hơn so với THI ngoài môi trường (85,4>85,1). Điều này cho thấy chuồng trại có ý nghĩa rất quan trọng. Cần thiết kế sao cho chuồng mát và thông thoáng để giảm nhiệt độ và ẩm độ chuồng nuôi. Chuồng trại không thông thoáng và thói quen tắm bò đã làm tăng ẩm độ chuồng nuôi khi trời nóng.

3.2. Ảnh hưởng của môi trường đến một số chỉ tiêu sinh lý của bò sữa
Sự thay đổi nhiệt độ, ẩm độ và THI của môi trường như bảng 1 và 2 thì các chỉ tiêu sinh lí như nhịp thở, nhịp tim và thân nhiệt của bò tương ứng cũng có sự khác nhau theo giờ và theo nhóm giống.


Bảng 3. Các chỉ tiêu sinh lý của 2 nhóm bò tại các giá trị THI khác nhau

9h
12h
15h
18h
THI
82,5
85,4
85,0
82,3
Bò lai
n = 45
Nhịp tim
69.3
72.5
73.3
71.8
Nhịp thở
44.8
51.9
58.5
47.8
Thân nhiệt
38.0
38.2
38.4
38.1
Bò thuần
n = 40
Nhịp tim
68.7
70.9
70.2
67.0
Nhịp thở
70.9
71.9
72.7
68.3
Thân nhiệt
38.9
39.0
38.9
38.6

Khi giá trị THI cao thì các chỉ số sinh lý của bò tăng. Nhịp thở tăng nhiều hơn nhịp tim và các chỉ số này ở bò thuần luôn cao hơn ở bò lai. Theo Joe W. West dáâu hiệu stress nhiệt xảy ra trầm trọng là khi thân nhiệt bò trên 39.2oC, nhịp thở trên 80 lần/phút. Nhưng tại thời điểm giá trị THI từ 84,2-85,4 bò lai và bò thuần HF ở đây vẫn có nhịp thở và thân nhiệt thấp hơn ngưỡng dấu hiệu stress nhiệt ở mức độ trầm trọng.

Bảng 4.  So sánh các chỉ tiêu sinh lý ở các nhóm bò phân theo giống
Giống
N
Nhịp tim
Nhịp thở
Thân nhiệt
F1
15
71.7
54.0
38.2
F2
15
73.4
58.4
38.4
F3
15
74.2
61.8
38.6
Thuần nhập
40
71.7
71.4
39.0
P
< 0.01
< 0.01
< 0.01
(Thời điểm 12h)

Qua đây có thể nhận xét là bò lai chịu đựng điều kiện nóng ẩm tốt hơn bò thuần, bò thuần HF nhập từ Úc chịu nóng ẩm hơn so với bò thuần HF Châu Âu. Phản ứng với stress nhiệt cũng khác nhau giữa các nhóm giống bò lai và năng suất sữa (bảng 4 và 5).


Sự khác biệt về sinh lý ở các giống là có ý nghĩa về mặt thống kê với p<0.01. Bò có máu HF càng cao thì chỉ số sinh lý càng cao. Nhịp thở bò thuần cao hơn bò F1 đến 17.4 lần/phút và thân nhiệt cũng cao hơn 0.8oC. Như vậy cho thấy rằng bò có nhóm máu HF càng cao càng dễ bị ảnh hưởng của môi trường và khả năng chống chịu stress càng thấp.
Bảng 5. So sánh các chỉ tiêu sinh lý ở các nhóm bò phân theo năng suất sữa
Nhóm bò
N
Nhịp tim
Nhịp thở
Thân nhiệt
Bò lai
< 15 kg
20
71.5
57.2
38.4
³ 15 kg
25
73.2
57.8
38.5
P
> 0.05
> 0.05
> 0.05
Bò thuần
< 15 kg
20
70.1
70.1
38.9
³ 15 kg
20
74.3
71.6
39.0
P
< 0.01
< 0.01
< 0.01
(Thời điểm 12h)

            Bảng 5 cho thấy nhóm bò lai có năng suất sữa cao từ 15kg/ngày trở lên trong cùng một điều kiện môi trường thì vẫn duy trì được nhịp thở và thân nhiệt tốt hơn nhóm bò HF thuần có năng suất thấp dưới 15kg.  Bò thuần có sản lượng sữa càng cao càng dễ bị ảnh hưởng bởi stress nhiệt. Aûnh hưởng bởi stress nhiệt lên sinh sản của bò thuần cũng rõ hơn so với bò lai (bảng 6).


Bảng  6. So sánh các chỉ tiêu sinh sản của 2 nhóm bò ở hai mùa mưa và mùa khô


Lai (n= 60con)
Thuần (n=60con)
Khô
Mưa
p
Khô
Mưa
P
KC đẻ - gieo tinh lần 1
76.72
76.62
> 0.05
130.1
154.4
< 0.05
KC lưá đẻ
370.3
378.6
> 0.05
455.4
497.4
< 0.05
Tỉ lệ đậu thai
1.48
1.56
> 0.05
1.91
2.04
> 0.05


Số liệu ở đây chúng tôi chỉ lấy trên những bò sinh sản bình thường;và bò mẹ sinh bê vào đúng mùa khô hoặc mùa mưa.


Mặc dù số liệu chưa nhiều nhưng sơ bộ cho thấy chỉ tiêu sinh sản của bò lai tốt hơn ở bò thuần và không bị ảnh hưởng bởi 2 mùa. Trong khi các chỉ tiêu này của bò thuần ở mùa mưa kém hơn ở mùa khô. Có thể ẩm độ cao bất lợi với bò thuần HF hơn là nhiệt độ cao. Theo J.K. Shearer (1990), D. Wolfenson và ctv (2000) stress gây hiện tượng không động dục ở bò đang trong thời kỳ cho sữa vì tuyến Adrenal tiết ra nhiều progesteron và làm tăng tỷ lệ chết phôi.

3.3. Kết quả nghiên cứu một số biện pháp cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi để khắc phục những ảnh hưởng stress nhiệt đối với của bò sữa.
Đã nghiên cứu một số biện pháp làm giảm stress nhiệt ở bò sữa như đánh giá hiệu quả  chuồng trại thông thóang, sử dụng biện pháp quạt gió và phun nước trên mái, quạt gió và phun nước trong chuồng kết quả như sau:

Kiểu chuồng thông thoáng
            Với kiểu chuồng thông thoáng đã làm giảm nhiệt độ trong chuồng nuôi xuống 0,8 độ C và giảm 3,8% ẩm độ, do vậy thân nhiệt bò giảm 0,2 độ C và nhịp thở giảm 17,8 nhịp/phút (bảng 7). Thiết kế kiểu chuồng thông thoáng là biện pháp đơn giản và rẻ tiền nhất để khắc phục tình trạng stress nhiệt ở bò sữa.

Bảng 7.  So sánh hai kiểu chuồng: thông thóang và không thông thoáng

Thóang
Không
Chênh lệch
D nhiệt độ C
-0.4
1.2
0,8
D ẩm độ (%)
-1.3
-5.1
3.8
Thân nhiệt
38.1
38.3
0,2
Thở
32.3
50.1
17,8
(D = chỉ số môi trường – chỉ số chuồng nuôi)

Quạt gió và phun nước
Theo dõi diễn biến nhiệt độ, ẩm độ và THI ở các trại đang áp dụng một vài biện pháp chống nóng cho trại bò sữa, kết quả cho thấy : Bằng biện pháp quạt gió và phun nước trên mái, cách này làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi so với nhiệt độ môi trường từ 4,9 xuống 5,1 độ C nhịp thở của bò giảm từ 69,3 xuống 58,8 nhịp/phút. Biện pháp quạt gió và phun nước trong chuồng cũng làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi so với nhiệt độ môi trường từ 5,7 xuống 6,4 độ C, nhưng cũng làm tăng thêm ẩm độ từ 19,4% lên 23,4%. Vì ẩm độ tăng nên giá trị THI cũng tăng từ 81,6 lên 82,6, tuy vậy nhịp thở của bò vẫn giảm từ 70,5 xuống còn 61,2 nhịp/phút.

Điều này cho thấy kĩ thuật phun nước vào chuồng bò cần nghiên cứu áp lực nước và độ lớn của hạt sương phun ra trong mối quan hệ với tốc độ gío và ẫm độ môi trường sao cho không làm tăng thêm THI chuồng nuôi. Ở vùng nóng ẩm như nước ta có thể chỉ cần dùng quạt gió với tốc độ lớn là đủ để khắc phục tình trạng stress nhiệt ở bò sữa vào lúc cao điểm.


Thí nghiệm sử dụng biện pháp quạt gió và phun nước trên mái
Trong thí nghiệm này, biện pháp quạt gió và phun nước trên mái làm giảm nhiệt độ chuồng nuôi  4,3 độ C so với nhiệt độ môi trường bên ngòai, tương ứng giảm 1,2 độ C so với lô đối chứng. Aåm độ chuồng nuôi chỉ cao hơn ẩm độ môi trường 6,1% tương ứng cao hơn lô đối chứng 0,9% (P=0,39). THI chuồng nuôi ở lô thí nghiệm thấp hơn THI ở chuồng nuôi đối chứng nhưng không có ý nghĩa (82,5 so với 82,9). Thân nhiệt bò giảm 0,1 độ C và nhịp thở giảm 4,6 nhịp/phút. Sư sai khác này có ý nghĩa thống kê. Với kĩ thuật áp dụng trong thí nghiệm chỉ có ý nghĩa cải tiến nhỏ đến môi trường chuồng nuôi, chưa thấy cải thiện năng suất sữa. Có lẽ công suất quạt và tốc độ gió khi quạt chưa đủ mạnh để giúp bò sữa thải nhiệt tốt hơn.

Bảng 8. Ảnh hưởng của quạt gió và phun mái lên một số chỉ tiêu ở bò sữa
Đối chứng
Thí nghiệm
p
DoC
3,1
4,3
0.003
ẩm (%)
- 5,2
- 6,1
0.39
THI chuồng
82.9
82.5
0.15
Thân nhiệt (oC)
38,9
38,8
0,04
Nhịp thở (lần/phút)
68,6
64,0
<0,01
NS. Sữa (kg/c/ng)
15,1
14,9
>0,05

(D = chỉ số môi trường – chỉ số chuồng nuôi)

Kết lun
Giá trị THI trung bình năm tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh là 79.3. Tháng 4 có khi nhiệt độ cao nhất lên tới 38,4 độ C và ẩm độ cao nhất vào tháng 10 đạt 82%, giá trị THI cực đại có lúc lên tới  93,7. Như vậy khí hậu nóng và ẩm ở khu vực thành phố Hồ Chí Minh không thuận lợi cho nuôi bò HF thuần và bò lai có tỷ lệ máu HF cao.

Khả năng chống chịu môi trường nhiệt độ và ẩm độ cao thông qua chỉ tiêu nhịp thở và thân nhiệt cho thấy ở bò lai F1>F2>F3>HF thuần.  Đối với bò HF thuần, khi năng suất sữa trên 15kg/ngày thì khả năng chống chịu nóng ẩm kém và dấu hiệu stress nhiệt càng rõ.


Bò lai có sản lượng sữa thấp (<15kg/con/ngày) thích hợp với khí hậu khu vực miền Đông Nam Bộ. Bò thuần HF và bò lai hướng sữa có sản lượng sữa cao (>=15kg/ngày) cần lưu ý đến tình trạng stress nhiệt xảy ra khi THI chuồng nuôi từ 82 trở lên.


Biện pháp đơn giản để cải thiện tiểu khí hậu chuồng nuôi giảm stress cho bò sữa là thiết kế chuồng trại thông thóang, quạt mát cho bò bằng quạt công suất lớn. Phun nước trong chuồng chưa thấy có hiệu quả vì làm tăng thêm ẩm độ chuồng nuôi.


5. Đề ngh
Cần nghiên cứu tiếp những biện pháp giảm stress nhiệt hiệu quả hơn.

Tài liệu tham khảo

1.       D. Wolfenson, Z. Roth, R. Meidan. 2000. Impaired reproduction in heat-stressed cattle: basic anh applied aspects. Animal reproduction science, 535-547. D.V.ArmstrongHeat stress interaction with shade and cooling (Symoosium: Nutrition and heat stress).
2.       J.K. Shearer, D.V.M., M.S., D.K. Beede, Ph. D., M.S. 1990. Effects of high environmental temperature on production, reproduction, and health of dairy cattle. Agri-Practice, volume11, number 5, 9-11/1990.
3.       J.K. Shearer, D.V.M., M.S., D.K. Beede, Ph.D., M.S. 1990. Thermoregulation and physiological responses of dairy cattle in hot weather. Agri-Practice, volume11, number 4, 6-8/1990.
4.       Joe W. West. Managing and feeding lactating dairy cows in hot weather.
5.       Đinh Văn Cải – Việt Nam, Fu QiGao – China, Ramesh Patil – Indian, Yuan Yao Ming – China, Maxwell Thwala – Swaziland 2000. Effect of heat stress on dairy cattle and procedures to reduce it. Final paper of training course “Dairy cattle Production” Shefayim 9/2001.
6.       Peter J. hansen, Ph.D. Causes and possible  solutions to the proplem of heat stress in reproductive management of dairy cows. National reproduction symposium, 11-23/09/1994, Pittsburgh.
Rick Verbeck, John F. Smith, Dennis V. Armstrong. Heat stress in dairy cattle
Chia sẻ bài viết: :
 
Thiết kế bởi: Free Blogger Templates | VNBLOGGER | Thư viện Online | Tin khuyến mại | Sổ tay Online Xem Phim: Phim Ánh Trăng
Copyright © 2016. Nông Nghiệp - By Blogger.com