1- Chọn gà con:
Nên chọn gà con một ngày tuổi có lông bóng, khô, chân bóng mập, đứng vững, nhanh nhẹn, rốn khép kín, khô. Đàn bố mẹ không mắc bệnh truyền nhiễm, khoẻ mạnh. Loại những con gà khuyết tật khoèo chân, hở rốn, vẹo mỏ, lông ướt bết, cánh xã.
2- Úm gà con:
- Khi trở về chuồng nhanh chóng thả gà vào quây đã bật đèn sưởi trước 2 giờ, có sẵn nước, không nên cho thức ăn vội.
- Quây gà không cao quá và không phủ kín phía trên quây để tránh cho gà bị ngột ngạt thiếu không khí, ướt lông.
- Cho gà uống nước có vitamin C + đường gluco 0,5%. Khi gà uốn hết lượt mới cho ăn thức ăn để tránh bội thực. Tốt nhất trong hai ngày đầu chỉ cho gà ăn ngô nghiền, không cho ăn thức ăn hỗn hợp để gà tiêu nhanh lòng đỏ trong bụng, tránh gà bị nặng bụng kéo dài.
- Theo dõi nhiệt độ sưởi cho gà, không để gà bị lạnh, s ẽ dẫn đến kém ăn gà chậm lớn, còi cọc.
3- Các yếu tố kỹ thuật chăn nuôi
3.1. Chế độ chuồng nuôi
- Trong 3 - 4 tuần dầu phải sưởi ấm cho gà bằng chụp sưởi (hình chảo hay hình nón) có công suất 1,5 - 2 KW/chụp cho 400 - 500 gà con (khoảng 4W/1 gà con). Mùa hè gà sau 3 tuần tuổi thì bỏ chụp sưởi, mùa đông 4 - 5 tuần tuổi mới bỏ chụp.
- Kinh nghiệm theo dõi: Gà tập chung dưới chụp nhiều là lạnh, cần hạ chụp, nếu gà tản xa chụp là nóng cần nâng cao chụp. Gà tản đều xung quanh chụp là đủ ấm. Gà tập chung nhiều ở một góc là có gió, phải che chắn hướng gió.
Bảng chế độ nhiệt độ chuồng nuôi
Tuần tuổi | Nhiệt độ dưới chụp sưởi (oC) trong quây | Nhịêt độ trong chuồng (oC) trong quây |
1 | 37 giảm còn 33 | 35-32 |
2 | 32-30 | 31-30 |
3 | 29-27 | 29-27 |
4 | 26-25 | 26-25 |
5 | 23-22 | 23-22 |
Sau 5 tuần tuổi | 20-18 | 20-18 |
3.2. Chế độ chiếu sáng của chuồng nuôi
Cường độ chiếu sáng trong 2 tuần tuổi dầu cao 4W/m2 nền mới đủ sáng cho gà con nhìn rõ thức ăn và nước uống (vì trong 2 tuần đầu mắt gà con còn yếu) sau đó giảm dần theo độ tăng của tuổi. Gà sau 5 tuần tuổi chỉ thắp đèn công suất nhỏ, hoặc có nút điều chỉnh cường độ điện đảm bảo chỉ 0,2 - 0,5W/m2 là đủ. Sáng quá gà bị stress ánh sáng gà chạy nhảy nhiều làm giảm mức tăng khối lượng.
Có thể chiếu sáng ngắt quãng 30phút/ngày vào lúc gà ăn no, nằm nghỉ.
Bảng chế độ chiếu sáng chuồng nuôi
Tuần tuổi | Thời gian chiếu sáng/ ngày | Cường độ chiếu sáng W/m2 nền |
1 | 24 | 4 |
2 | 23 | 4 |
3 | 23 | 3,5 |
4 | 22 | 2 |
5 | 22 | 2 |
Sau 5 tuần tuổi | 22 | 0,2 – 0,5 |
3.3. Chế độ không khí chuồng nuôi
Gà thịt tăng khối lượng nhanh, ăn nhiều, trao đổi chất cao, cần nhiều không khí kèm theo thở thải nhiều thán khí CO2 ra ngoài còn có NH3, H2S, CH4, CO, bốc ra từ phân các chất độn chuồng. Vì vậy, phải có hệ thống quạt không khí như quạt trần, quạt ngang ... trong chuồng.
Bảng chế độ không khí chuồng nuôi
Tuần tuổi | lượng khí lưu thông m3 giờ/1kg KLS | ||
Mùa đông | Mùa xuân, thu | Mùa hè | |
1-2 | 1,1 | 2,4 | 14 |
3-5 | 1,1 | 1,7 | 9,1 |
6-8 | 1,4 | 4,6 | 6,6 |
Sau 8 tuần tuổi | 1,3 | 4,3 | 6,3 |
3.4. Độ ẩm không khí chuồng nuôi
Độ ẩm không khí chuồng nuôi tương đối đảm bảo 60 – 79% trong tuần đầu, sau đó giảm còn 55 – 70%, bình quân 65%.
3.5. Nồng độ khí độc cho phép trong chuồng nuôi
Trong một ngày đêm gà thịt trung bình thải ra 38 lít khí CO2 / 1kg KLS của gà, sau 10 ngày tuổi là 58 lít.
Thông thường lượng khí CO2 tối đa không quá 0,1% trong không khí chuồng gà. Lượng NH3 không quá 0,01%. Lượng H4S không quá 0,01%.
3.6. Mật độ nuôi
+ Trong 0-3 hoặc 4 tuần đầu, gà được úm trong quây, mật độ tối đa 100 con/m2 nền có quây.
+ Sau 4 hoặc 5 tuần tuổi bỏ quây, đảm bảo mật độ như sau:
Tuần tuổi | Máng ăn | Máng uống | ||
Thủ công | Tự động | Thủ công | Tự động | |
0-3 (4) | 100 gà/khay | 50 gà/máng tròn | 100 gà/máng 4 lít (galon) | 100 gà/máng tròn hay 20 gà/núm |
4 (5) - kết thúc | 16-18 cm/1 gà (máng dài) hay 30-35 gà/máng tròn | 15cm/1 gà (băng tải thức ăn) | 2,5 – 2,8 cm/ 1 gà | 50 gà/1 máng hay 10 gà/núm |
4. Dinh dưỡng thức ăn
Khẩu phần thức ăn cho gà thịt thường chia làm 3 giai đoạn: Khẩu phần thức ăn cho gà thịt khởi động 0-3 hoặc 4 tuần tuổi, cho tăng trưởng 4 (hoặc 5) – 6 tuần tuổi và kết thúc sau 7 tuần tuổi.
+ Vào mùa nóng gà thường ăn giảm 10% thức ăn, do đó phải tăng 1,5 – 2 % protein thô và 100 Kcal/kg thức ăn, tăng vitamin C, B1.
+ Vào mùa lạnh dưới 180C giữ mức năng lượng, nhưng giảm 1,5 – 2% protein thô vì gà ăn tăng 10% thức ăn so với tiêu chuẩn ở 250C.
+ Chốn nóng, chống lạnh trong điều kiện nuôi chuồng kín có điều hoà tiểu khí hậu tự động thì không phải điều chỉnh khấu phần thức ăn.
Bảng nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần thức ăn của gà thịt
Thành phần dinh dưỡng | Khởi động từ 0 - 2 tuần tuổi | Tăng trưởng từ 3 - 5 tuần tuổi | Kết thúc (giết thịt) sau 6 tuần tuổi |
Nguyên liệu thô đạm (Kcal/kg) | 2950 - 3050 | 3100 - 3150 | |
Prôtêin thô (%) | 23 - 24 | 21 - 22 | |
Mỡ thô (%) | 3,5 – 4,0 | 4,0 – 5,0 | |
Xơ thô không quá (%) | 4 | 4 | |
Canxi (%) | 1,0 – 1,1 | 1,0 - 1,1 | |
Phốt pho hấp thu (%) | 0,45 – 0,47 | 0,42 – 0,45 | |
Lyzin (%) | 1,1 – 1,25 | 1,1 – 1,15 | |
Methionin (%) | 0,46 – 0,47 | 0,45 – 0,47 | |
Tryptophan (%) | 0,22 – 0,24 | 0,2 – 0,21 | |
Coccidiostat (kháng sinh phòng cầu trùng, %) | 0,05 | 0,05 | |
Các Vitamin/ 1kg thức ăn | |||
Vitamin A (IU) | 8800 | 8800 | 6600 |
Vitamin D3 (IU) | 300 | 300 | 300 |
Vitamin E (IU) | 30 | 30 | 30 |
Vitamin K3 (mg) | 1,65 | 1,65 | 1,65 |
Vitamin B1 (mg) | 1,1 | 1,1 | 1,1 |
Vitamin B2 (mg) | 6,6 | 6,6 | 6,6 |
Axit pantotenic (mg) | 11,0 | 11,0 | 11,0 |
Niaxin (mg) | 66 | 66 | 66 |
Pyridoxin (B6) (mg) | 4,4 | 4,4 | 3,0 |
Axit folic (mg) | 1,0 | 1,0 | 1,0 |
Cholin (mg) | 550 | 550 | 440 |
Vitamin B12 (mg) | 0,022 | 0,022 | 0,022 |
Biotin (Vitamin H) (mg) | 0,2 | 0,2 | 0,2 |
Các chất khoáng, mg/kg thức ăn | |||
Mangan (Mn) | 100 | 100 | 100 |
Kẽm (Zn) | 75 | 75 | 75 |
Sắt (Fe) | 100 | 100 | 100 |
Đồng (Cu) | 8 | 8 | 8 |
Iot (I) | 0,45 | 0,45 | 0,45 |
Selen (Se) | 0,3 | 0,3 | 0,3 |
5. Nuôi gà thịt tách riêng trống mái
+ Thông thường trong hai tuần đầu, gà trống và gà mái khối lượng xấp xỉ nhau, yêu cầu thức ăn như nhau. Nhưng sau hơn 2 tuần tuổi, con trống tăng khối lượng cao hơn con mái 25 – 30%. Vì vậy tiêu chuẩn khẩu phần thức ăn cho gà trống cao hơn gà mái nên phải nuôi.
Theo khoahocchonhanong.com.vn